Giá lúa gạo hôm nay 4/8 tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long duy trì ổn định so với hôm qua. Thị trường mua bán chậm, nguồn ít, chất lượng gạo kém, giá ổn định.
Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung nguồn về ít, gạo đẹp về ít, giá ổn định.
Cụ thể, tại An Cư (Sóc Trăng), nguồn về ổn định, nhiều gạo yếu, giá ổn định, kho mua chậm lại. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp) nguồn về ít, giá ổn định, kho mua cầm chừng, giá gạo ổn định. Tại An Giang, giá bình ổn, kho mua chậm. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá cầm chừng, giá gạo nguyên liệu xô về lượng ít, giá cầm chừng.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 4/8: Ổn định, giá gạo xuất khẩu ở mức thấp. Ảnh minh họa: nongnghiep.vn |
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 – 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương giao dịch lúa cầm chừng, giá lúa ít biến động, nông dân chào giá vững.
Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.900 – 7.000 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.400 – 7.600 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 7.500 – 7.700 đồng/kg; OM 380 dao động từ 6.800 – 7.000 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.900 – 7.000 đồng/kg, và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Cũng theo đó, thị trường nếp ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp Long An (khô) 7.000 – 7.900 đồng/kg, ổn định so với ngày hôm qua. Nếp IR 4625 (tươi) 7.200 – 7.400 đồng/kg. Nếp Long An (tươi) 7.400 – 7.600 đồng/kg. Nếp An Giang (tươi) 7.000 – 7.200 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.
Với mặt hàng gạo, giá gạo ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu ở mức 11.050 -11.150 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 xuống mức 13.200 – 13.300 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 435 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giữ vững ở mức 559USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 524 USD/tấn.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 7 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu 5,18 triệu tấn gạo với kim ngạch 3,27 tỷ USD, tăng 25,1% về lượng và 5,8% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
7 tháng đầu năm, diện tích giao cấy lúa đạt 6,25 triệu ha, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước; thu hoạch 3,82 triệu ha, tăng 1,3%; năng suất bình quân 65,6 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha; sản lượng lúa trên diện tích thu hoạch đạt 25 triệu tấn, tăng 2%.
So với thời điểm cách đây 1 năm – thời điểm thị trường gạo sôi động do tác động của lệnh cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ – giá lúa gạo hiện tại cũng ở mức tương ứng. Thị trường lúa gạo gần như thiết lập một mặt bằng giá mới.
Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu so với thời điểm cách đây 1 năm ghi nhận mức độ giảm nhẹ. Cụ thể, ngày 3/8/2023, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ở mức 593 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 573 USD/tấn.