Lá lúa
Lá lúa * Hình thái - Lá lúa điển hình gồm: bẹ lá, phiến lá, lá thìa và tai lá. + Bẹ lá: là phần đáy lá kéo dài cuộn thành hình trụ và bao phần non của thân. + Phiến lá: hẹp, phẳng và dài hơn bẹ lá ( trừ lá thứ hai). + Lá thìa: là vảy nhỏ và trắng hình tam giác. + Tai lá: Một cặp tai lá hình lưỡi liềm Lá được hình thành từ các mầm lá ở mắt thân. Tốc độ ra lá thay đổi theo thời gian sinh trưởng và điều kiện ngoại cảnh. - Thời kỳ mạ non: trung bình 3 ngày ra được 1 lá. - Thời kỳ mạ khoẻ: từ lá thứ 4, tốc độ ra lá chậm lại,…
Thân lúa
Thân lúa a. Hình thái - Thân gồm nhiều mắt và lóng. Trước thời kỳ lúa trỗ, thân lúa được bao bọc bởi bẹ lá. - Tổng số mắt trên thân chính bằng số lá trên thân cộng thêm 2. Chỉ vài lóng ở ngọn dài ra, số còn lại ngắn và dày đặc. Lóng trên cũng dài nhất. Một lóng dài hơn 5 mm được xem là lóng dài. - Số lóng dài: Từ 3-8 lóng. Theo giải phẫu ngang lóng, lóng có một khoảng trống lớn gọi là xoang lỏi. - Chiều cao cây, thân: * Chiều cao cây Được tính từ gốc đến mút lá hoặc bông cao nhất * Chiều cao thân Được tính từ gốc đến cổ bông. Chiều cao thân và chiều cao cây…
Rễ lúa
Rễ lúa Bộ rễ lúa thuộc loại rễ chùm. Những rễ non có màu trắng sữa, rễ trưởng thành có màu vàng nâu và nâu đậm, rễ đã già có màu đen. Thời kỳ mạ: Nếu mạ gieo thưa, rễ mạ có thể dài 5-6 cm. Tiêu chuẩn của mạ tốt là bộ rễ ngắn,nhiều rễ trắng. Thời kỳ sau cấy: Bộ rễ tăng dần về số lượng và chiều dài ở thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng Thời kỳ trỗ bông : Bộ rễ đạt giá trị tối đa vào thời kỳ trỗ bông. Số lượng rễ có thể đạt tới 500 – 800 cái. Chiều dài rễ đạt 2- 3 km/ cây khi cây được trồng riêng trong chậu. Trên đồng ruộng, phạm vi ra rễ chỉ ở những…
Đặc điểm thực vật học
Các giống lúa Việt Nam có những đặc điểm như chiều cao, thời gian sinh trưởng (dàI hay ngắn), chịu thâm canh, chụi chua mặn, chống chụi sâu bệnh ... khác nhau. Song cây lúa Việt Nam đều có những đặc tính chung về hình tháI, giảI phẫu và đều có chung các bộ phận rễ, thân, lá bông và hạt.